Đại học Tây Úc
Đại học Tây Úc (UWA) được thành lập năm 1911, là một trong trường đại học công lập đầu tiên của tiểu bang Tây Úc, tiểu bang có khí hậu nhiệt đới gần giống với Việt Nam. Trường chỉ cách trung tâm thành phố Perth 5 km và gần với sân bay quốc tế bang này. UWA thuộc nhóm tám đại học hàng đầu của Úc (Group of Eight) và là một trong các trường đại học nghiên cứu hàng đầu về Y khoa, Dược phẩm, Công nghệ sinh học, Nông nghiệp-Môi trường, Công nghiệp điện, khai khoáng sản-dầu mỏ. Trường có 85 trung tâm nghiên cứu gắn với các ngành công nghiệp của toàn nước Úc và trên thế giới. UWA có quan hệ đối tác nghiên cứu và giảng dạy với 17 trường đại học và viện nghiên cứu trên thế giới. Các nhà khoa học UWA đã có tên trong các học giả Nobel (Prof Bary Marshall, Nobel y học 2005) và nghiên cứu hàng đầu thế giới (Prof Steven Smith, công nghệ sinh học/gen)
Khuôn viên cổ kính của đại học Tây Úc.
Năm thành lập: 1911
Loại trường: Đại học công lập, Motto: Seek Wisdom
Số lượng sinh viên: 23,000 sinh viên hàng năm (2014), trong đó có hơn 300 nghiên cứu sinh hàng năm.
Số quốc gia có sinh viên theo học: hơn 100
Chương trình đào tạo: Đại học, sau đại học, nghiên cứu sinh.
Cán bộ giảng dạy: 1,717 và 2000 nhân viên hành chính
Xếp hạng trong nước: Hạng 7 Úc, hạng 3 về nghiên cứu và 5 sao chất lượng giảng dạy
Xếp hạng quôc tế: Hạng 89 (QS 2014) và 157 (THE 2014)
Đại học UWA nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nhưng ít mưa rất giống với khu vực Nam trung bộ Việt Nam. Làm vùng thương mại kinh tế trọng điểm, mức lương và mức sống cao. Perth khá gần với Việt Nam là một thuận tiện trong việc đi lại.
Perth, thành phố của những con thiên nga đen huyền thoại.
Chương trình đào tạo (xem chi tiết cẩm nang trường)
UWA có ngành học và nghiên cứu phong phú, sinh viên có thể đăng ký học ở đây hầu hết các ngành học, bao gồm
Kiến trúc cảnh quan, nghệ thuật & Nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên |
Toán, Khoa học Kỹ thuật & Máy tính |
Trường kinh doanh |
Kiến trúc * Thiết kế môi trường Quy hoạch đô thị * Quản lý hệ sinh thai, Đa dạng sinh học Khoa học nông nghiệp* Khoa học lâm nghiệp, Rau quả Khoa học thủy sản |
Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học* Toán ứng dụng (tài chính, khoa học)* Khoa học Kỹ thuật1 Khoa học máy tính và CNTT* Kỹ sư dân dụng Điện và năng lượng* Dầu khí* |
Quản trị* Tài chính, kế toán* Thương mại1, Tiếp thị* Quản trị kinh doanh* Kinh tế* Hệ thống thông tin Quản trị nhân sự |
Giáo dục & Luật |
Khoa học XH-NV và Nghệ thuật |
Y học, Nha khoa, Khoa học đời sống |
Giảng dạy* Quản lý giáo dục* Nghiên cứu giáo dục* Đa ngành khác* Luật* Tư pháp* Quản trị công* |
Âm nhạc* Ngôn ngữ* Văn chương Nghệ thuật Quan hệ quốc tế* Công tác xã hội* |
Vệ sinh dịch tễ học* Lý sinh Công nghệ gen/tế bào* Công nghệ thực phẩm/dinh dưỡng Y khoa Nha khoa Y tế cộng đồng* |
Là một đại học nghiên cứu, phần lớn các ngành trên đều được giảng dạy ở bậc đại học, sau đại học và nghiên cứu sinh tiến sĩ. Các ngành với dấu (*) thường được sinh viên quốc tế theo học.
Yêu cầu tuyển sinh |
Thời hạn nộp đơn |
Đại học: TN12, năm 1 ĐH; TBM 7.5; IELTS: 6.5-7.0, TOEFL 82, 230, 570; Taylors Diploma/Foundation, CIV, tiếng Anh ở Taylor. Cao đẳng Taylors: TN 11, Taylors Foundation: IELTS 6.0 (cond 5.0/5.5) |
Càng sớm càng tốt, 2-3 tháng trước mỗi kỳ học. Ứng viên sau đại học cần nộp đơn sớm hơn. Kỳ học 1: 11/8 – 30/9 Kỳ học 2: 1/3 – 30/6 |
Học phí và ước tính chi phí du học (cập nhật năm 2014/15)
Học phí: 27,000 – 34,000A$/năm, tùy ngành. Y khoa 55,000A$/năm
Taylors Pathway: 24,500A$ - 24,960A$/năm.
Chi phí ăn ở (yêu cầu của chính phủ Úc: 18,600A$.